Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (2018) (Ban hành kèm theo Quyết định số 994/QĐ-ĐHTB-ĐTĐH)
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Số: 878/QĐ-ĐHTB
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày
19 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban
hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Căn cứ Điều lệ trường đại học ban
hành theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày
10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
Trường Đại học Tây Bắc được quy định tại Quyết định số 39/2001/QĐ-TTg ngày 23/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Trường
Đại học Tây Bắc;
Căn cứ Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT ngày
27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình
độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành
chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị
của Trưởng phòng Đào tạo Đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ của Trường Đại học Tây Bắc (có Quy chế cụ thể kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông/bà trưởng các phòng, khoa, bộ môn trực thuộc và sinh viên đại học,
cao đẳng hệ chính quy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Trường (để đăng thông tin);
- Lưu: HCTH, ĐTĐH (4).
|
HIỆU TRƯỞNG
TS.
Đinh Thanh Tâm
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
QUY CHẾ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-ĐHTB ngày 19 tháng 9 năm 2018 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này cụ thể hóa Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng theo hệ thống tín chỉ
ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/ 8/ 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012. Quy chế đào tạo bao gồm các nội dung về: tổ
chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp; kỷ luật
đối với sinh viên.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các
khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng của Trường Đại học Tây
Bắc.
Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương
chi tiết học phần
1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là
chương trình) thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập
học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của
người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập;
kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo;
cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.
2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu
đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành
phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến
thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
3. Đề cương chi tiết của từng học phần thể
hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và
thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều
kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.
4. Chương trình đào tạo trình độ đại học,
cao đẳng do Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương
đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần
lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy
trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với
một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của
môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được
ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc
và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên
phải tích lũy.
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn
của Trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích
luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng
học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý
thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực
hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn;
hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn, làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp, luận văn, luận án.
Số tiết, số giờ đối với từng học phần được quy
định cụ thể trong chương trình đào tạo của các ngành, chuyên ngành đào tạo.
4. Cách tính tiết tín chỉ:
- 01 tiết lý thuyết, bài tập thực hiện trên
lớp = 1,0 tiết tín chỉ
- 01 tiết hướng dẫn thực hành, thí nghiệm,
thảo luận = 0,5 tiết tín chỉ
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Quy định thời gian hoạt động giảng dạy hàng
ngày như sau:
Buổi
sáng
|
Tiết 1
|
7h00’ - 7h50’
|
Nghỉ sau tiết 5 phút
|
Tiết 2
|
7h55’ - 8h45’
|
Nghỉ sau tiết 10 phút
|
Tiết 3
|
8h55’ - 9h45’
|
Nghỉ sau tiết 10 phút
|
Tiết 4
|
9h55’ - 10h45’
|
Nghỉ sau tiết 5 phút
|
Tiết 5
|
10h50’ - 11h40’
|
|
Buổi
chiều
|
Tiết 6
|
13h00’ - 13h50’
|
Nghỉ sau tiết 5 phút
|
Tiết 7
|
13h55’ - 14h45’
|
Nghỉ sau tiết 10 phút
|
Tiết 8
|
14h55’ - 15h45’
|
Nghỉ sau tiết 10 phút
|
Tiết 9
|
15h55’ - 16h45’
|
Nghỉ sau tiết 5 phút
|
Tiết 10
|
16h50’ - 17h40’
|
|
Buổi
tối
|
Tiết 11
|
18h15’ - 19h05’
|
Nghỉ sau tiết 5 phút
|
Tiết 12
|
19h10’
- 20h00’
|
|
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần
tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, Trưởng phòng Đào tạo Đại học sắp
xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá
sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên
đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm
trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ
đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối
lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang
điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm
trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà
sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét
vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm
học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh
viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được
quy định như sau:
- Đào tạo trình
độ cao đẳng được thực hiện ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện
bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt
nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến ba năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
Trong đào tạo trình
độ đại học, sinh viên có thể học vượt để tốt nghiệp sớm, nhưng không sớm quá 01
năm so với thời gian thiết kế của khóa học.
b) Một năm học có hai học kỳ chính và một
học kỳ phụ. Mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Học kỳ phụ
có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Học kỳ phụ để sinh viên có điều kiện
được học lại, học bù hoặc học vượt.
2. Việc dự kiến phân bổ số học phần cho từng
năm học, từng học kỳ (dự kiến kế hoạch đào tạo) được cụ thể hóa trong chương
trình cụ thể của mỗi ngành đào tạo. Đầu năm học, Nhà trường thông báo dự kiến
kế hoạch đào tạo từng kỳ trong năm học trên Website của Trường để sinh viên
biết và đăng ký học tập theo kế hoạch cá nhân.
3. Thời gian
tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy
định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3
năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm.
Thời gian tối đa cho mỗi chương trình không
vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị
hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp
các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ
của từng cá nhân và giao cho khoa quản lý ngành học chịu trách nhiệm quản lý.
2. Sau khi xem
xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo Đại học trình Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường và cấp
cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được
hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên
nhập học được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của
sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
Trường xác định điểm trúng tuyển theo chương
trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, những thí sinh đạt yêu
cầu xét tuyển được Trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
đã đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa
vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Quy định số lượng
sinh viên tối thiểu, tối đa cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được
giảng dạy trong trường như sau:
- Lớp học phần học lý thuyết: Tối thiểu 40.
- Lớp học phần học ngoại ngữ: Tối thiểu 30.
- Lớp học phần tại phòng thí nghiệm: Tối
thiểu 20.
- Lớp học phần thực hành thể dục ngoài trời:
Tối thiểu 30.
- Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số
lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải
đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy
định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
- Lớp học phần các chuyên ngành có quy mô
dưới mức quy định tối thiểu ở trên thì quy định số sinh viên tối thiểu bằng quy
mô các lớp chuyên ngành cụ thể theo từng năm đào tạo.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, Trường thông báo lịch
trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học
phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên
quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức
kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo
khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các
học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với Phòng Đào tạo Đại học. Có 3 hình
thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình
thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được
thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng.
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký
được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần.
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được
thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học
kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học
phần khác khi không có lớp.
3. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải
đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
a) Tối thiểu 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường.
b) Tối thiểu 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng
học lực yếu.
c) Tối đa là 8 tín chỉ trong học kỳ phụ. Không
quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng
học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập
của mỗi chương trình cụ thể.
5. Phòng Đào tạo Đại học chỉ nhận đăng ký
khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của
cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh
viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do Phòng Đào tạo Đại
học lưu giữ.
Đối với học kỳ đầu tiên sinh viên không phải
đăng ký học phần. Chương trình học của học kỳ
này sẽ do Phòng Đào tạo Đại học phối hợp với khoa quản lý ngành học bố
trí.
6. Sinh viên đăng ký
học lại, học chương trình đào tạo ngành 2, sinh viên không thuộc khối ngành sư
phạm phải đóng học phí tương ứng với khối lượng học tập đã đăng ký. Việc đóng
học phí hoàn thành trong 3 tuần đầu của học kỳ chính, 2 tuần đầu của học kỳ
phụ. Nếu quá thời gian quy định sinh
viên không đóng học phí sẽ bị xóa các học phần tương ứng.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng
học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần
kể từ đầu học kỳ phụ. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký
kết thúc trong tuần thứ 3 của học kỳ chính, tuần thứ 2 của kỳ học phụ. Ngoài
thời hạn quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học, nếu
sinh viên không đi học học phần này sẽ xem như tự ý bỏ học, sinh viên phải nhận
điểm F và không được trả lại học phí đã nộp để học học phần này.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng
ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi Phòng Đào
tạo Đại học.
b) Được cố vấn học tập chấp thuận.
c) Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy chế
này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học
phần xin rút bớt sau khi giảng viên giảng dạy nhận được thông báo của Phòng Đào
tạo Đại học.
Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F
phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi
đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F
phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương
khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang
học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung
tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học
hoặc trong đợt thi, phải có đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể
từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của Trạm Y tế Trường, hoặc y tế địa phương
hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng
kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ
nhất, sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư.
Khối lượng kiến thức tích lũy để xếp hạng
năm đào tạo được tính như sau:
a) Đối với sinh viên đào tạo trình độ đại học:
Xếp hạng
năm đào tạo
|
Số tín chỉ đã tích lũy
(chương
trình đào tạo 135 tín chỉ)
|
Số tín chỉ đã tích lũy
(chương
trình đào tạo 150 tín chỉ)
|
Sinh viên năm thứ
nhất
|
Dưới 35
|
Dưới 40
|
Sinh viên năm thứ
hai
|
Từ 35 đến dưới 70
|
Từ 40 đến dưới 80
|
Sinh viên năm thứ
ba
|
Từ 70 đến dưới 100
|
Từ 80 đến dưới 120
|
Sinh viên năm thứ
tư
|
Từ 100 trở lên
|
Từ 120 trở lên
|
b) Đối với sinh viên đào tạo trình độ cao
đẳng:
Xếp hạng năm đào tạo
|
Số tín chỉ đã tích lũy
(chương trình đào tạo 115 tín chỉ)
|
Sinh viên năm thứ
nhất
|
Dưới 40
|
Sinh viên năm thứ
hai
|
Từ 40 đến dưới 80
|
Sinh viên năm thứ
ba
|
Từ 80 trở lên
|
2. Sau mỗi học
kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học
lực như sau:
a) Hạng bình
thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu:
Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp
bị buộc thôi học.
3. Kết quả học
tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước
học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng
xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các
lực lượng vũ trang.
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời
gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế.
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một
học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại
Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới
2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời
gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh
viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi
Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi
học
1. Cảnh
báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có
kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt
nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.
Sinh viên
bị cảnh báo học tập nếu rơi vào 2 trong 3 điều kiện sau:
a) Điểm
trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới
1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba (đại
học) hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên cuối khoá.
b) Điểm
trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới
1,00 đối với các học kỳ tiếp theo.
c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm
F còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.
Quy định
số lần cảnh báo kết quả học tập đối với mỗi sinh viên như sau: không quá 5 lần
đối với sinh viên hệ đại học, không quá 3 lần đối với sinh viên hệ cao đẳng. Số
lần cảnh báo kết quả học tập không được vượt quá 2 lần liên tiếp.
2. Sau
mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Có số
lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định ở Khoản 1 Điều này;
b) Vượt
quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại Khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này;
c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý
do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Quy
chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của Trường.
3. Chậm
nhất một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường phải thông
báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại
trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo
ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì
những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các Điểm a, b Khoản 2
của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu
một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho
bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều
17. Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho
sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng
ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương
trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ
hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm
học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng
học lực yếu;
c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc
hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng
học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
3. Thời gian tối đa được phép học đối với
sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương
trình thứ nhất, quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương
trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và
khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương
trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có
các điều kiện sau đây:
a) Trong thời
gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc
thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của hiệu trưởng trường xin
chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp
không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường
trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh
theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp
hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển
quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên
xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định.
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin
chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập
tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được
chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương
trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết
hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng
hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào
một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường
xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo
luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần;
điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học
phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận
và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp
đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải
được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên
phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài
thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học
phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp
ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học
phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, Trường
tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần.
2. Sinh viên được dự
thi kết thúc học phần nếu đạt các điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 80%
số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần.
- Làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, thí
nghiệm, tiểu luận được quy định cho từng học phần.
3. Các sinh viên có học phần bị điểm F, nếu
không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học, thì phải đăng ký học lại các học
phần này (nếu là học phần bắt buộc) hoặc chọn học học phần khác tương đương
(nếu là học phần tự chọn).
Các sinh viên có học phần điểm I, nếu không
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học, thì phải hoàn thành các nội dung còn nợ để
được chuyển điểm ở học kỳ sau đó.
4. Thời gian
dành cho ôn thi mỗi học phần ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Thời gian
dành cho ôn thi và thi thực hiện theo kế hoạch thời gian dành cho công tác đào
tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm
thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết
thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương
trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định
của Trường.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là
thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp
giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng
học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ
có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm
nhiệm.
Việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm
thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm quy định như sau:
- Bảo quản, lưu giữ các bài thi: Bài thi kết
thúc các học phần được bảo quản, lưu giữ tại Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo
dục.
- Quy trình tổ chức thi, chấm thi thực hiện
theo quy định của Trường.
- Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu
luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận,
bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai
giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi.
Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì
các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.
5. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm
học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường và làm thành hai
bản, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi. Một bản lưu tại Phòng Khảo thí
và Bảo đảm chất lượng giáo dục, một bản gửi về văn phòng khoa chậm nhất một
tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
6. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc
học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0.
7. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở
kỳ thi kết thúc học phần, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi tại các kỳ
thi kết thúc học phần sau đó.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận,
điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết
thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ
số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các
điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần
làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại
đạt: A (8,5 -
10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
D
(4,0 - 5,4) Trung bình yếu
b) Loại không đạt: F (dưới
4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để
đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng
các kí hiệu sau:
I
Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được Trường cho
phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết
quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F
được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có
đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi
không có lý do phải nhận điểm 0.
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã
có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép
nợ.
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp
loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp
dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức
điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp
dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian
thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc
thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép.
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách
quan, được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng
quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải
trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp
sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị
buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp
dụng đối với những học phần mà phòng Đào tạo Đại học chưa nhận được báo cáo kết
quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp
sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức
điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần
được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận kết quả,
khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và
điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi
qua điểm số như sau:
A
tương ứng với 4
B
tương ứng với 3
C
tương ứng với 2
D
tương ứng với 1
F
tương ứng với 0
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm
trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2
chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung
bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là
điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ
của học phần thứ i
n là tổng
số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học
bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở
lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích
lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được
tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chương IV
THỰC TẬP CUỐI KHÓA, XÉT VÀ
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án
hoặc khoá luận
1. Thực tập cuối khóa (thực tập tốt nghiệp,
thực tập sư phạm 2)
a) Sinh viên thực hiện công tác thực tập
cuối khóa theo quy định của chương trình đào tạo;
b) Điều kiện để thực tập cuối khóa:
Sinh viên đủ điều kiện đi thực tập cuối khóa
khi:
- Đối với sinh viên đại học: Là sinh viên
năm thứ 4 tính theo số tín chỉ tích lũy.
- Đối với sinh viên cao đẳng: Là sinh viên
năm thứ 3 tính theo số tín chỉ tích lũy.
- Điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,0
trở lên (học lực bình thường).
c) Sinh viên đăng ký kế hoạch đi thực tập
cuối khóa căn cứ vào số tín chỉ đã tích lũy và số tín dự kiến sẽ tích lũy thêm
trong kỳ học ngay trước khi đi thực tập để đạt số tín chỉ theo quy định tại Khoản
b điều này; đến thời điểm triển khai thực tập cuối khóa nếu số tín chỉ tích lũy
không đạt yêu cầu sẽ bị hủy đăng ký.
Đối với sinh viên sư phạm:
- Sinh viên có thể tự liên hệ cơ sở thực tập
(yêu cầu: địa điểm thực tập không thuộc các tỉnh có tổ chức thực tập theo đoàn
nếu có cùng thời gian thực tập).
- Sinh viên có thể đăng ký thực tập theo
đoàn. Trường căn cứ số sinh viên đăng ký để tổ chức các đoàn thực tập (công tác
chuẩn bị được tiến hành trong kỳ VII đối với hệ đại học, trong kỳ V đối với hệ
cao đẳng).
2. Làm đồ án hoặc khóa luận
a) Các điều
kiện để sinh viên được đăng
ký làm đồ án hoặc khoá luận (Khoản này không áp dụng đối với các ngành có yêu cầu bắt buộc tất cả các sinh
viên phải làm đồ án hoặc khóa luận):
- Có nguyện vọng làm đồ án hoặc khoá luận;
- Đến thời điểm đăng ký làm đồ án, khóa luận
sinh viên đại học phải tích luỹ tối thiểu 100 tín chỉ, sinh viên cao đẳng phải
tích lũy tối thiểu 80 tín chỉ; đạt điểm trung bình chung tích luỹ, điểm của môn
học đăng ký làm đồ án, khoá luận từ 2,8 trở lên.
- Đối với mỗi lớp chuyên ngành, tổng số sinh
viên được giao đề tài đồ án, khóa luận không quá 40% tổng số sinh viên của lớp.
Ưu tiên giao thực hiện đồ án, khoá luận cho những sinh viên đã có công trình
nghiên cứu khoa học hoặc có báo cáo khoa học đạt kết quả đánh giá từ loại Tốt
trở lên trong hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên hàng năm.
b) Thời gian đăng ký làm đồ án hoặc khóa luận:
- Sinh viên thực hiện việc đăng ký làm đồ án
hoặc khóa luận với khoa/bộ môn sau khi có kết quả của học kỳ VI đối với chương
trình đào tạo đại học, kỳ V đối với chương trình đào tạo cao đẳng;
- Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải
dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ
án, khóa luận, Nhà trường có thể bố trí thời gian cho sinh viên làm đồ án, khóa
luận kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa trên cơ sở đề nghị của
khoa chuyên môn.
c) Căn cứ đề xuất của bộ môn, khoa dự kiến
phân công giảng viên hướng dẫn, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, số lượng theo quy
định. Hiệu trưởng quyết định giao đề tài đồ án, khoá luận cho sinh viên và
quyết định giảng viên hướng dẫn sinh viên của từng khóa học.
d) Sinh viên chỉ được thay đổi đề tài đồ án,
khóa luận khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Có đơn đề
nghị gửi Phòng Đào tạo Đại học chậm nhất 4 tuần kể từ khi sinh viên được giao
đề tài đồ án, khóa luận.
- Đơn xin thay
đổi đề tài đồ án, khóa luận của sinh viên phải được giảng viên hướng dẫn, bộ
môn, khoa xác nhận đồng ý và được Hiệu trưởng phê duyệt.
đ) Nhiệm vụ của
giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong
thời gian làm đồ án, khóa luận.
- Nhiệm vụ của giảng viên viên hướng dẫn:
+ Giao đề tài đồ án, khoá luận cho sinh viên
phù hợp với năng lực và nguyện vọng của sinh viên, đúng chuyên ngành do bộ môn
đảm nhận, đảm bảo cho sinh viên có thể hoàn thành đồ án, khoá luận đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng đào tạo.
+ Hướng dẫn sinh viên: về mục đích, yêu cầu,
các quy định về làm đồ án, khoá luận; xây dựng đề cương của đồ án, khoá luận;
phương pháp nghiên cứu giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc làm đồ án, khoá
luận; phương pháp nghiên cứu, cách thức tiến hành thí nghiệm, thực hành, phương
pháp thu thập và xử lý số liệu phục vụ cho đồ án, khoá luận; về bố cục, nội
dung và cách thức trình bày đồ án, khoá luận theo đúng quy định đối với từng
chuyên ngành.
+ Số lượng đồ án hoặc khóa luận do một người
hướng dẫn tối đa (xét trong thời điểm bất kỳ) quy định như sau:
STT
|
Chức danh
|
Số lượng
|
1
|
Giảng viên chính hoặc tiến sỹ trở lên
|
6
|
2
|
Giảng viên
|
4
|
Người có chức danh giảng viên chỉ được hướng
dẫn sinh viên làm đồ án hoặc khóa luận nếu là giảng viên thuộc biên chế hoặc đã
hết hợp đồng làm việc 3 năm lần 1 và đang được hợp đồng làm việc 3 năm lần 2.
Trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định.
+ Sau khi sinh viên hoàn thành đồ án, khoá
luận, giảng viên hướng dẫn phải ký vào phiếu xác nhận đã hoàn thành hướng dẫn
và đồng ý cho sinh viên nộp đồ án, khoá luận.
+ Giảng viên có quyền từ chối hướng dẫn sinh
viên làm đồ án, khóa luận nếu sinh viên không thực hiện đúng quy định của khoa,
của giảng viên hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Trách nhiệm của khoa, bộ môn đối với đồ
án, khoá luận của sinh viên:
+ Bộ môn định hướng đề tài nghiên cứu phù
hợp với mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành do bộ môn phụ trách; tổ chức
semina, thảo luận theo chế độ sinh hoạt chuyên môn ở bộ môn giúp sinh viên có
điều kiện trình bày trước bộ môn về các vấn đề nghiên cứu của đề tài đồ án,
khoá luận; đề xuất cho sinh viên thay đổi đề tài của đồ án, khoá luận trên cơ
sở đề nghị của sinh viên và giảng viên hướng dẫn.
+ Khoa đề nghị danh sách sinh viên đủ tiêu
chuẩn được khoa chọn lựa làm đồ án, khoá luận kèm theo danh sách giảng viên
hướng dẫn trên cơ sở đề nghị của bộ môn; đề nghị danh sách giảng viên chấm đồ
án, khoá luận khi giảng viên hướng dẫn đồng ý cho sinh viên nộp đồ án, khoá
luận.
+ Khoa thống nhất về yêu cầu cụ thể và tiêu
chí đánh giá đồ án, khoá luận nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng giữa các
chuyên ngành do khoa phụ trách; đề nghị hình thức kỷ luật phù hợp với các quy
định hiện hành đối với giảng viên hướng dẫn hoặc sinh viên vi phạm quy chế
trong quá trình làm đồ án, khoá luận.
Điều 25. Đánh giá đồ án, khoá luận
1. Hình thức chấm đồ án, khoá luận:
- Đồ án, khoá luận đại học, cao đẳng là học
phần trong chương trình đào tạo, có khối lượng kiến thức từ 3 đến 10 tín chỉ.
Điểm đồ án, khóa luận được tính vào điểm trung bình chung tích luỹ toàn khóa để
xét tốt nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp.
- Chậm nhất 10 ngày trước khi chấm đồ án,
khóa luận, sinh viên phải nộp 2 bản chính và 2 bản tóm tắt đồ án, khóa luận cho
khoa, kèm theo phiếu xác nhận của giảng viên hướng dẫn đồng ý cho sinh viên nộp
đồ án, khóa luận.
- Hiệu trưởng ra Quyết định danh sách giảng
viên chấm đồ án, khoá luận trên cơ sở danh sách đề nghị của khoa. Mỗi đồ án,
khoá luận sẽ do 2 giảng viên chấm. Biên bản chấm đồ án, khóa luận được lập theo
mẫu của Trường thành 2 bản, có chữ ký của hai giảng viên chấm, 1 bản nộp cho
khoa, 1 bản lưu tại Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Đồ án, khoá luận của sinh viên được chấm
theo thang điểm 10. Điểm của đồ án, khoá luận là trung bình cộng điểm của 2 giảng
viên chấm, sau đó quy đổi sang mức điểm chữ theo quy định tại điểm a và điểm b,
khoản 2, Điều 22 của Quy chế này.
3. Sinh viên nhận điểm F của đồ án, khoá
luận phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận; hoặc phải đăng ký học thêm một số
học phần chuyên môn để tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của chương trình.
Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công
nhận tốt nghiệp
1. Sinh viên được trường xét và công nhận
tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức
đình chỉ học tập.
b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của
chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy định này.
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn
khóa học đạt từ 2,00 trở lên.
d) Hoàn thành nghĩa vụ về học phí (đối với
sinh viên trong diện phải nộp học phí).
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an
ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần
giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao.
e) Có đơn gửi Phòng Đào tạo Đại học đề nghị
được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so
với thời gian thiết kế của khoá học.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp
căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập
danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu
trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng
Đào tạo Đại học làm Thư ký, các thành viên là các trưởng phòng, trưởng khoa
liên quan.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt
nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp.
Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp,
bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình
đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được
cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được
xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến
4,00.
b) Loại
giỏi: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59.
c) Loại
khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến
3,19.
d) Loại trung bình: Điểm trung
bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có
kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi
vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối
lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định
cho toàn chương trình.
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên
trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được
ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành
(hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa
mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương
trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp
các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo
đó.
5. Sinh viên
còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời
gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học,
được trở về Trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy
chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh
viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy định này.
Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với
sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm
tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn
bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị
đồ án, khoá luận, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng
học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác
thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi
phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2
của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm
được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Tổ chức thực hiện
1. Các phòng, ban, khoa, bộ môn trực thuộc
chịu trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị tìm hiểu, nắm vững
Quy chế về công tác đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ, đặc biệt
chú trọng đến các điều khoản liên quan trực tiếp đến công tác của đơn vị.
2. Các phòng, ban chức năng chịu trách nhiệm
căn cứ nội dung của Quy chế để tiếp tục tham mưu ban hành các văn bản liên quan
hoặc tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện tốt Quy chế đào tạo đã phê duyệt.
3. Theo định kỳ, Trường sẽ tổ chức rà soát,
đánh giá quá trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, quy
chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế của Trường.
|
HIỆU
TRƯỞNG
(đã ký)
TS.
Đinh Thanh Tâm
|
|